Ý nghĩa của sức khỏe hay môi trường của một số kim loại nặng là gì?

Một số tác động đến sức khỏe và môi trường của kim loại nặng là gây hại cho cơ thể, phát triển các bệnh nghiêm trọng như Alzheimer hoặc Parkinson, phá thai, ung thư hoặc ô nhiễm nước thải và hệ sinh thái.

Kim loại nặng có mặt trong nhiều loại thực phẩm hoặc sản phẩm sử dụng hàng ngày. Chúng ở trong nước chúng ta uống, thức ăn chúng ta ăn và không khí chúng ta thở.

Có mức độ tự nhiên của các yếu tố này trong cơ thể con người và trong môi trường. Tuy nhiên, những mức độ này hiện được tìm thấy với số lượng quá mức trong không khí, nước và đất.

Điều này là do các hoạt động như khai thác, đổ nước thải và sử dụng một số nhiên liệu nhất định.

Những sự dư thừa này là độc hại trong hầu hết các hệ sinh thái. Chúng can thiệp vào các quá trình tự nhiên, gây ô nhiễm nước và ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật và con người.

7 kim loại nặng nguy hiểm và ý nghĩa của chúng đối với sức khỏe và môi trường

1. Thủy ngân: tổn thương hệ thần kinh, co thắt, nhiễm bẩn sữa mẹ

Thủy ngân là một kim loại nặng được sử dụng trong các hoạt động khác nhau của con người như khai thác, nấu chảy, đốt các vật liệu nhất định, trong một số phân bón và thậm chí trong nước thải.

Chính vì tất cả các hoạt động này mà thủy ngân có thể được lan truyền qua trái đất, không khí và nước. Người ta ước tính rằng 2.000 tấn kim loại nặng này được đổ vào khí quyển mỗi năm do sự đốt cháy trong công nghiệp và giao thông vận tải.

Do đó, động vật, thực phẩm và con người có thể hít hoặc tiêu thụ nó rất dễ dàng. Chưa kể thực tế là nó cũng có mặt trong các vật dụng hàng ngày như nhiệt kế và nhựa nha khoa.

Khi thủy ngân xâm nhập vào cơ thể con người, nó tích tụ trong thận, máu, lá lách, não, gan, xương và các mô mỡ. Cơ thể không sử dụng kim loại này trong bất kỳ quá trình hữu cơ nào, đó là lý do tại sao nó đơn giản tích lũy.

Khi đạt đến mức độ nhất định của chất này, bệnh có thể xảy ra ở các cơ quan bị ảnh hưởng.

Nó có thể làm tổn thương hệ thống thần kinh, gây co thắt cơ bắp và làm ô nhiễm sữa mẹ, do đó truyền nhiễm cho trẻ sơ sinh.

2. Nhôm: Alzheimer, Parkinson

Nhôm có mặt trong nhiều đồ vật hàng ngày. Giấy nhôm, lon và dụng cụ nhà bếp và một số loại phô mai chế biến là ví dụ về điều này. Nó cũng phổ biến trong các quá trình khai thác và hàn.

Khi vào cơ thể, nhôm tích tụ trong thận, não, phổi, gan và tuyến giáp.

Kim loại này được liên kết với nguồn gốc của các loại vấn đề não khác nhau. Một số trong số họ là Alzheimer và Parkinson, những căn bệnh đã được chứng minh là có liên quan đến sự tích tụ hàm lượng nhôm cao trong não.

3. Chì: phá thai, tăng huyết áp, các vấn đề về thận

Chì là một kim loại thường được sử dụng rộng rãi trong các vật liệu khác nhau để sử dụng trong nước.

Nó được tìm thấy trong các hợp kim kim loại, ống, sơn và thuốc trừ sâu. Nó cũng đã được sử dụng trong sản xuất kính màu và tranh để sử dụng nghệ thuật.

Do độc tính cao và sự dễ dàng mà cơ thể con người phải hấp thụ, nhiều loại vật liệu này đã rời khỏi thị trường. Tuy nhiên, nó có mặt trong một số thực phẩm và trong khói thuốc lá.

Khi vào cơ thể, chì sẽ đi vào máu, tích tụ trong xương, mô mềm và não. Đó là lý do tại sao nó có thể rất nguy hiểm.

Nó có thể gây sảy thai, huyết áp cao và các vấn đề về thận. Nó cũng có thể gây ra thiệt hại cho hệ thần kinh, giảm kỹ năng vận động và thậm chí cả khả năng học tập.

4. Cadmium: tiêu chảy, nôn mửa, suy nhược

Cadmium được tìm thấy trong một số thực phẩm như nấm, hải sản và cá nước ngọt. Nó cũng có mặt trong phân bón và thuốc lá.

Cơ thể con người không cần cadmium với bất kỳ số lượng nào, vì lý do đó, nó không thể xử lý nó. Kim loại này mất nhiều thời gian để rời khỏi cơ thể và hậu quả tiêu cực của nó có thể rất nghiêm trọng.

Cadmium có thể gây ngộ độc với các triệu chứng như tiêu chảy, nôn mửa và suy nhược. Ngoài ra, nó tích lũy trong thận, cản trở quá trình lọc chất độc.

Nó cũng có thể gây ra thiệt hại lớn cho phổi, đặc biệt là ở những người hút thuốc.

5. Crom: vấn đề ở thận, gan và mô thần kinh

Chromium có trong nước và trong một số thực phẩm từ trái đất. Nó cũng được tìm thấy trong một số chất được sử dụng trong ngành dệt may, trong thép và thuốc lá.

Cơ thể hấp thụ crom chủ yếu qua da. Kim loại này là cần thiết ở mức rất thấp, nhưng sự dư thừa có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.

Nồng độ crôm quá mức có thể gây ra các vấn đề ở thận, gan, mô thần kinh và thậm chí gây ung thư.

6. Niken: ung thư phổi, ung thư vú, bệnh tim

Niken được tìm thấy với số lượng rất thấp trong môi trường hoặc trong đồ trang sức có một số nội dung của kim loại này. Nhiễm độc cũng có thể xảy ra khi tiêu thụ thực phẩm phát triển trên đất bị ô nhiễm.

Đây là một yếu tố cần thiết cho cơ thể do sự tham gia của nó vào sự hình thành các tế bào hồng cầu. Tuy nhiên, khi nó được tìm thấy trong cơ thể quá mức, nó có thể trở nên rất độc hại.

Niken được coi là một trong những kim loại gây ung thư chính. Sự hiện diện quá mức của nó trong cơ thể con người có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư phổi và ung thư vú, cũng như bệnh tim và những khó khăn phát triển trong thời thơ ấu.

Nó cũng liên quan đến các rối loạn chức năng sinh sản như vô sinh và sẩy thai. Nó cũng tạo ra các khuyết tật bẩm sinh ở thai nhi và các vấn đề trong hệ thống thần kinh.

7. Selen: hen suyễn và dị ứng ở da và mắt, nhức đầu, sốt

Selen được tìm thấy trong một số thực phẩm như thịt và ngũ cốc. Thực phẩm thường chứa nó với số lượng không độc hại, nhưng khi thực phẩm phát triển trên đất bị ô nhiễm, nó có thể đạt đến mức rất nguy hiểm cho sự sống.

Ô nhiễm nước Selen có thể xảy ra do chất thải sơn hoặc ngành công nghiệp kim loại.

Ngoài ra còn có ô nhiễm không khí thường xuyên do đốt than và dầu.

Yếu tố này là nền tảng cho hoạt động của cơ thể con người. Tuy nhiên, sự dư thừa của kim loại này có thể tạo ra những thay đổi khác nhau trong hoạt động của sinh vật.

Một trong những rủi ro chính là sự phát triển của các bệnh về đường hô hấp như hen suyễn và dị ứng ở mắt và da.

Buồn nôn, nhức đầu, sốt, nhuộm móng tay và răng, và tóc yếu đi có thể xảy ra do hít phải với số lượng lớn.