Độ ẩm khí quyển là gì?

Độ ẩm khí quyển là lượng hoặc thể tích của hơi nước có trong khí quyển. Nguồn độ ẩm chính trong không khí đến từ bề mặt đại dương và biển, những nơi nước liên tục bốc hơi.

Các nguồn khác của độ ẩm khí quyển từ hồ, sông băng và sông, cũng như các quá trình thoát hơi nước của đất, thực vật và động vật.

Nước là một yếu tố quan trọng trong khí quyển, chịu trách nhiệm cho các quá trình sinh học, địa chất, khí tượng, hóa học và vật lý quan trọng nhất.

Hơi nước là khí tạo ra khi nước chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái khí và có thể được quan sát trong khí quyển dưới dạng sương mù nếu có nồng độ hơi cao hoặc ở dạng mây khi nồng độ hơi cao hơn.

Độ ẩm xung quanh

Độ ẩm môi trường được tạo ra bởi sự hiện diện của hơi nước trong khí quyển.

Độ ẩm của một nơi sẽ phụ thuộc vào các yếu tố như thành phần của khối không khí, sự sẵn có của các vùng nước, chế độ mưa, tốc độ bay hơi và nhiệt độ không khí trung bình.

Khi độ ẩm tương đối đạt 100%, môi trường trở thành môi trường ẩm ướt ngăn không cho con người ra mồ hôi tạo ra cảm giác ngột ngạt vì nóng.

Ngược lại, khi môi trường đạt độ ẩm 0% thì đó là môi trường khô, nơi quá trình thoát hơi nước được thực hiện dễ dàng.

Độ ẩm khí quyển được đo như thế nào?

Độ ẩm được đo chủ yếu bằng máy đo độ ẩm.

Máy đo độ ẩm (từ tiếng Hy Lạp: độ ẩm và đo lường) hoặc máy đo độ ẩm là một dụng cụ được sử dụng để đo độ ẩm của không khí hoặc các loại khí khác.

Trong khí tượng học, nó là một dụng cụ dùng để đo độ ẩm trong khí quyển.

Trong vật lý, và đặc biệt là trong ngành khí tượng học, người ta xác định rằng với một áp suất và nhiệt độ nhất định, không khí có khả năng chứa tối đa hơi nước (độ ẩm bão hòa).

Độ ẩm tương đối của không khí được định nghĩa là thương số giữa độ ẩm chứa không khí và độ ẩm bão hòa, được biểu thị bằng phần trăm [%].

Nó thay đổi giữa 0% (không khí khô hoàn toàn) và 100% (không khí bão hòa hoàn toàn).

Các loại độ ẩm khí quyển

Tuyệt đối

Nó đề cập đến lượng hơi nước được tìm thấy trên một đơn vị thể tích không khí trong một môi trường nhất định.

Độ ẩm tuyệt đối phản ánh lượng hơi nước tính bằng gam, trong khi thể tích không khí thường được đo bằng mét khối.

Cụ thể

Loại độ ẩm này là sự phản ánh lượng hơi nước có trong không khí. Trong trường hợp này, hơi thường được đo bằng gam một lần nữa, trong khi không khí được đo bằng kilogam.

Độ ẩm cụ thể đề cập đến lượng độ ẩm hiện có trong trọng lượng cần thiết để bão hòa một kg không khí khô.

Tương đối

Nó thường được đo bằng tỷ lệ phần trăm, thể hiện mối quan hệ giữa lượng hơi nước có trong môi trường và những gì có thể tồn tại nhiều nhất.

Loại độ ẩm này là loại có khối lượng không khí liên quan đến lượng ẩm tuyệt đối lớn nhất mà nó có thể chứa mà không xảy ra quá trình ngưng tụ.

Độ ẩm tương đối thường tăng khi nhiệt độ môi trường giảm hoặc có sự gia tăng lượng nước trong môi trường.

Ảnh hưởng của độ ẩm không khí

Độ ẩm là yếu tố chính chịu trách nhiệm làm cho hành tinh có thể ở được cho sinh vật, bằng cách đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khí hậu của trái đất.

Tương tự như vậy, nước là trung tâm của tất cả các quá trình tạo nên thời tiết, chu trình thủy văn, hóa học khí quyển và sự phát triển của sự sống.

Hơi nước là một trong những khí nhà kính chính, bởi vì nó giúp ngăn chặn các tia cực tím của mặt trời và bẫy nhiệt của trái đất.

Chức năng của hơi nước là phân phối nhiệt trong khí quyển, vì các phân tử nước có trong không khí bẫy nhiệt được tạo ra bởi sự bật lại của các tia mặt trời trên trái đất, và sau đó phân phối nó dọc theo toàn bộ bề mặt trái đất thông qua quá trình thủy văn bay hơi, thoát hơi nước, ngưng tụ và kết tủa.