19 lợi ích tuyệt vời của gừng cho sức khỏe

Gừng cung cấp nhiều lợi ích cho sức khỏe của chúng ta và đã được sử dụng trong y học cổ truyền theo nhiều cách khác nhau để đạt được các tác dụng khác nhau đối với cơ thể. Một số đặc tính nổi bật nhất của nó là: nó chống ung thư, kích thích hệ thống miễn dịch, giảm đau đầu, cải thiện tiêu hóa và giúp điều trị dị ứng.

Gừng là một thành phần rất phổ biến của thực phẩm Ấn Độ và châu Á và gần đây đã bước vào chế độ ăn uống hàng ngày của chúng ta bằng vũ lực. Ngoài hương vị cay đặc biệt của nó, trong nhiều thế kỷ, các đặc tính dược phẩm của nó đã được biết đến, trong đó điều trị cảm lạnh, buồn nôn, chóng mặt, thiếu thèm ăn và đau khác nhau.

Rễ của cây gừng chủ yếu được sử dụng, được gọi là thân rễ. Đó là từ gia đình của các loại rễ nổi tiếng khác như nghệ và thảo quả. Khi được thu hoạch, nó cung cấp cho một loài có mùi thơm ấm áp có thể được tiêu thụ tươi để làm truyền, kẹo và thậm chí là rượu vang.

Nhưng hầu hết các công dụng của nó là khi thân rễ khá khô. Ở đó kết cấu của nó là xơ và có thể được sử dụng cho nước ép như một thành phần của nhiều công thức nấu ăn châu Á. Bột gừng cũng được sử dụng rộng rãi trong bánh kẹo để chuẩn bị bánh quy, bánh ngọt, bánh mì và đồ uống có ga.

19 lợi ích sức khỏe của việc uống gừng

Đây chỉ là một số lợi ích tuyệt vời của nó. Chúng tôi mời bạn gặp họ và kết hợp chúng vào thói quen cho ăn của bạn:

1- Kích thích sản xuất nước bọt

Gừng có các hợp chất phenolic làm tăng lưu lượng nước bọt trong miệng. Điều này cho phép làm giảm cảm giác khô, bên cạnh việc phát huy tác dụng kháng khuẩn của nước bọt, làm giảm khả năng sâu răng trong răng và bảo vệ men răng khỏi sự khử khoáng.

Một đặc tính khác của nước bọt là ngăn ngừa nấm miệng, ví dụ như nguyên nhân của bệnh nấm candida.

2- Nó là chất chống ung thư

Gừng có nhiều phenol, được gọi là jengiroles. Một trong những phân tử là một phần của các hợp chất của gừng, được gọi là 6-shogaol, đã được chứng minh là có đặc tính chống ung thư tại thời điểm đun sôi rễ.

Các hợp chất gừng có khả năng chống viêm, chống oxy hóa và chống đông máu vì vậy tác dụng chống ung thư của chúng có thể được tìm thấy trong các loại ung thư khác nhau, ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư và ngăn ngừa sự hình thành khối u mới.

3- Nó có hiệu quả chống đau bụng kinh

Các đặc tính giảm đau và chống viêm của gừng đã được biết đến từ lâu bởi y học cổ truyền trong điều trị đau bụng kinh và các cơn đau khác liên quan đến thời kỳ kinh nguyệt.

Một số nghiên cứu được thực hiện bởi các trường đại học ở Iran và Ấn Độ, cho thấy rằng việc ăn bột gừng thô trong ba đến năm ngày trong thời kỳ kinh nguyệt làm giảm đáng kể sự khó chịu của phụ nữ, so với các giả dược khác.

4- Giúp giảm buồn nôn

Hiệu quả ngay cả khi mang thai, gừng là một thay thế tuyệt vời để giảm phản xạ buồn nôn và nôn.

Nó hiệu quả đến mức nó có thể được sử dụng ngay cả trong những trường hợp cực đoan, chẳng hạn như gravidarum hyperemesis với kết quả tốt và không có tác dụng phụ nghiêm trọng mà các thuốc chống nôn khác gây quái thai có thể gây ra.

Để đạt được điều này, bạn chỉ cần tiêu thụ liều lượng nhỏ và tận hưởng sự nhẹ nhõm.

5- Chống viêm và giảm đau viêm khớp

Gừng có một số hợp chất, bao gồm cả jingeroles, với tác dụng chống viêm mạnh mẽ. Theo cách này, nhiều bệnh nhân bị viêm xương khớp, viêm khớp và tổn thương đầu gối đã báo cáo những cải thiện về triệu chứng của họ sau khi tiêu thụ gừng một cách thường xuyên.

Trong một nghiên cứu được thực hiện ở hơn 500 bệnh nhân, giảm đau đáng kể, tăng khả năng vận động và giảm viêm quanh khớp như đầu gối hoặc cổ tay đã được tìm thấy.

Trong số các jingeroles, người chịu trách nhiệm cho những tác động tích cực này sẽ là 6-jingerol, điều này sẽ làm giảm đáng kể việc sản xuất oxit nitric, gây hại cho các gốc tự do.

Ngoài ra, người ta đã phát hiện ra rằng các thành phần của gừng ức chế một số protein thúc đẩy quá trình viêm trong cơ thể, chẳng hạn như cytokine và chemokine được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch.

6- Kích thích hệ thống miễn dịch

Chúng ta đều biết cảm giác thoải mái khi tiêu thụ gừng vào một ngày lạnh, sự gia tăng nhiệt độ cơ thể và đổ mồ hôi có thể giải phóng độc tố như trong trường hợp cảm lạnh.

Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng đổ mồ hôi có lợi cho khả năng miễn dịch của chúng ta, vì nó giúp chống lại nhiễm trùng. Điều này xảy ra do các tuyến mồ hôi tiết ra dermicidin, một peptide kháng khuẩn tương đương với một loại kháng sinh tự nhiên do da sản xuất.

Khi mồ hôi lan ra khắp da, dermicidin mở rộng qua tất cả các lỗ chân lông và bảo vệ cơ thể khỏi các vi sinh vật gây hại có trong môi trường, như Staphylococcus aureus, Coli Escherichia và Mycobacterium tuberculosis, truyền bệnh này.

7- Nó ủng hộ việc loại bỏ khí

Gừng là một hợp chất hóa học, nghĩa là, nó làm giảm các khí trong đường tiêu hóa và với điều này, đau bụng và đầy hơi.

Bằng cách này, gừng tạo ra tác dụng chống co thắt, thư giãn các cơ trơn của ruột và giảm cường độ đau và khó chịu.

8- Nó rất hữu ích cho tất cả các rối loạn vận động

Cinetosis là tên được đặt cho tất cả các loại rối loạn vận động, cho dù chóng mặt, di chuyển của thuyền hoặc xe hơi, chóng mặt, trong số những người khác. Gừng đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc điều trị những khó chịu này.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiêu thụ gừng cũng hiệu quả như dimenhydrinate, một loại thuốc kháng histamine thường được sử dụng cho loại triệu chứng này bao gồm buồn nôn, chóng mặt, nôn, ra mồ hôi lạnh và chóng mặt; và không có bất kỳ loại tác dụng phụ.

9- Ngăn ngừa sự xuất hiện của ung thư đại trực tràng

Các jengiroles là chất chống ung thư và có thể ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư trong ruột và trực tràng.

Trong các thử nghiệm được thực hiện trên chuột, người ta thấy rằng việc tiêu thụ 6-jengirol làm trì hoãn sự hình thành khối u, mang lại hy vọng cho bệnh nhân có khối u không thể phẫu thuật và khả năng trì hoãn sự di căn của ung thư biểu mô.

10- Ngăn chặn sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt

Việc tiêu thụ gừng là một nguồn phenol hoạt tính sinh học tuyệt vời, chẳng hạn như jengiroles, với các đặc tính chống oxy hóa, chống viêm và chống oxy hóa quan trọng, biến chúng thành các chất chống ung thư.

Trong trường hợp ung thư tuyến tiền liệt, người ta đã chứng minh rằng tiêu thụ 100 mg gừng đường uống sẽ ức chế sự phát triển và khối lượng của khối u trong các nghiên cứu được thực hiện với chuột. Chiết xuất gừng làm giảm khả năng sinh sản của các tế bào ung thư, với ưu điểm là không có tác dụng phụ hoặc độc tính đối với hệ thống miễn dịch của bệnh nhân.

11- Nó là một sự thay thế an toàn và bổ sung cho hóa trị

Với một lượng lớn bằng chứng về đặc tính chống ung thư của gừng, nó có thể được sử dụng như một phương pháp phòng ngừa và cũng để ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư.

Ưu điểm lớn nhất của nó là tiêu thụ gừng không xâm lấn. Không giống như hóa trị, các hợp chất gừng tấn công các mô của tế bào ung thư, khiến các tế bào còn lại khỏe mạnh mà không bị tổn thương hay tác dụng phụ. Ngoài ra, gừng không độc hại.

12- Thúc đẩy sự phá hủy các tế bào ung thư trong ung thư buồng trứng

Ung thư tử cung là một lĩnh vực nghiên cứu khác, nơi các tính chất của gừng đã được áp dụng. Trong các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm đã phát hiện ra rằng các thành phần của gừng tiêu diệt các tế bào ung thư buồng trứng thúc đẩy quá trình tự hủy tế bào, tự thực bào và ức chế quá trình mạch máu của các khối u.

Khám phá này rất quan trọng, vì loại ung thư này thường không biểu hiện cho đến khi bệnh lây lan, do đó phòng ngừa là điều cần thiết.

13- Giúp điều trị trào ngược và axit

Gừng đã chứng minh hiệu quả của nó trong các trường hợp trào ngược. Đặc tính kháng khuẩn của nó ức chế sự phát triển của Helicobacter Pylori, vi khuẩn sống tự nhiên trong dạ dày và sinh sôi nảy nở khi điều kiện axit không đủ.

Gừng quản lý để giảm độ axit do các enzyme chống viêm và chống oxy hóa. Điều trị tốt hơn nhiều so với tác dụng của các loại thuốc thường được kê đơn cho các triệu chứng này, chẳng hạn như Lansoprazole, cũng có nhiều tác dụng phụ như kém hấp thu chất dinh dưỡng, tăng nguy cơ gãy xương và tăng sinh có thể của các loại pin khác như Clostridum difficile.

Theo một nghiên cứu được công bố bởi nghiên cứu phân tử và dinh dưỡng thực phẩm, việc sử dụng gừng làm giảm từ sáu đến tám lần sự khó chịu do tính axit của bệnh nhân sử dụng nó hàng ngày.

14- Giảm đau đầu

Gừng, giống như các loại thảo mộc khác, giúp điều trị các triệu chứng như đau đầu và đau nửa đầu.

Các hợp chất chống viêm của nó ngăn chặn tuyến tiền liệt - các chất kích thích thần kinh của cơn đau được kích hoạt trong cơn đau đầu - giúp giảm đau nhanh chóng.

Để giảm đau gừng có thể được thực hiện dưới dạng tiêm truyền, hãy hút hơi nước của bạn và thậm chí sử dụng gừng tươi nén vào vùng đau.

15- Giảm đau họng và ho

Gừng được biết đến với hiệu quả trong điều trị cảm lạnh và cúm. Đặc tính của nó rất nhiều: nó làm tăng nhiệt độ cơ thể, tạo ra các hợp chất kháng khuẩn được phân phối trong cơ thể thông qua mồ hôi, làm tăng cường hệ miễn dịch của chúng ta và cũng có tác dụng chống viêm.

Hỗn hợp của các đặc tính này làm cho nó có thể làm giảm đáng kể sự khó chịu trong đường hô hấp, tống xuất chất nhầy nhanh hơn và đạt được sự phục hồi nhanh chóng. Nó cũng giúp làm sạch mũi bị tắc nghẽn.

16- Giúp điều trị dị ứng

Gừng có đặc tính kháng histamine và chống viêm. Điều này làm giảm sự khó chịu của phế quản bị viêm và mũi bị tắc nghẽn thường xảy ra trong dị ứng đường hô hấp và hen suyễn.

17- Cải thiện tiêu hóa

Các hợp chất gừng giúp cải thiện sự hấp thụ các chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bằng cách giảm sản xuất khí và thư giãn cơ trơn của ruột.

Gừng cũng thúc đẩy sự tiết chất nhầy trong dạ dày, do đó bảo vệ các bức tường của đường tiêu hóa khỏi các kích thích gây ra bởi axit.

18- Giảm đau răng

Nó là một biện pháp khắc phục tại nhà trong trường hợp đau răng hoặc đau răng. Là chất chống viêm, nó làm giảm sự khó chịu và đau do viêm nướu hoặc dây thần kinh của răng. Ngoài ra, tác dụng kháng khuẩn của nó giúp bảo vệ khu vực khỏi nhiễm trùng có thể do sâu răng.

Rễ gừng có thể được nhai thô hoặc luộc và sử dụng làm kem đánh răng ở nơi bị ảnh hưởng.

19- Giúp điều trị bệnh tiểu đường

Nhiều tính chất của nó không chỉ có thể giúp trong các bệnh như ung thư, mà còn trong các bệnh mãn tính khác như bệnh tiểu đường.

Các thành phần của nó giúp cải thiện sự trao đổi chất của cơ thể, dẫn đến sự cải thiện để giải phóng insulin, hấp thụ carbohydrate và chuyển hóa lipid.

Bằng cách tăng cường hệ thống miễn dịch, nó ngăn ngừa khả năng nhiễm trùng và bảo vệ các cơ quan nội tạng khác thường dễ bị tiểu đường như gan, mắt và thận.

Sự thật thú vị khác

Cách tiêu thụ gừng

Bạn có thể sử dụng hương vị gia vị thơm ngon của gừng để tạo hương vị cho thức ăn, dịch truyền, trà hoặc đất để chế biến bánh kẹo.

Liều dùng của gừng là 4 gram mỗi ngày, ngoại trừ phụ nữ mang thai, những người nên hạn chế tiêu thụ ở mức 1 gram mỗi ngày.

Một số ý tưởng ngon

  • Kết hợp gừng xay với gạo để tạo cảm giác châu Á cho việc chuẩn bị.
  • Trộn nó với nước tương, dầu ô liu và tỏi để có món salad ngon tuyệt.
  • Chuẩn bị một nước chanh tươi mát với những lát gừng tươi. Làm ngọt nó với mật ong.
  • Bếp xào rau củ với gừng nạo.

Thông tin dinh dưỡng

Gừng có hàm lượng nước cao và một số chất dinh dưỡng thiết yếu, đặc biệt là mangan, rất quan trọng trong sự phát triển của trẻ sơ sinh.

Các đặc tính khác là tổng hợp cholesterol, giúp các chức năng của insulin và kích hoạt một số enzyme. Sự thiếu hụt của bạn trong cơ thể có thể gây ra sự tăng trưởng chậm, xương yếu và giảm dung nạp glucose.

Chúng tôi khuyên bạn nên kết hợp nó vào chế độ ăn uống của bạn để có chất dinh dưỡng quan trọng này.

Tác dụng phụ

Ginger nằm trong danh sách an toàn của USFDA (Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ), vì nó hầu như không có tác dụng phụ.

Nếu tương tác tiêu cực đã được hiển thị với một số thuốc chống đông máu như warfarin và một số loại thuốc tim mạch như nifedipine.

Dị ứng cũng đã được mô tả, đặc biệt là ở dạng phát ban da hoặc axit khi tiêu thụ ở dạng bột. Nói chung, quá nhiều gừng tươi có thể gây khó chịu cho những người bị loét, ruột kích thích, tắc ruột và sỏi trong túi mật, vì vậy trong những trường hợp này nên sử dụng điều độ.