50 ví dụ về các hợp chất vô cơ

Một hợp chất vô cơ là bất kỳ chất nào có được từ sự kết hợp của các nguyên tố hóa học không bao gồm các nguyên tử carbon.

Các hợp chất này được hình thành bởi các lực và / hoặc các quá trình như: hợp hạch, thăng hoa, khuếch tán và điện phân ở các nhiệt độ khác nhau.

Ngoài ra, các yếu tố can thiệp vào sự hình thành các hợp chất vô cơ là: năng lượng mặt trời, oxy, nước và silicon.

Tuy nhiên, có thể nói rằng hầu như tất cả các yếu tố được biết đều tích cực tham gia vào sự hình thành các hợp chất này.

Nhóm các hợp chất vô cơ

Các hợp chất hóa học vô cơ có thể được nhóm lại như sau:

  • Các oxit cơ bản : được hình thành khi một kim loại được kết hợp với oxy từ khí quyển. Chúng có thể được hình thành tự nhiên hoặc công nghiệp.

Nếu nước được thêm vào một oxit, sẽ thu được một hydroxit.

  • Các oxit axit hoặc anhydrid : là kết quả của sự kết hợp oxy với các nguyên tố phi kim.
  • Hydrides : khi hydro được thêm vào (với hóa trị âm) với một số nguyên tố kim loại, thu được hydrua.
  • Axit : các phân tử của chúng bắt đầu với hydro. Chúng được phân loại là: Hydracids, được hình thành từ hydro và phi kim loại; và oxyaxit: một hydrazide cộng với oxy.
  • Muối : khi hydro của axit được thay thế bằng kim loại, muối sẽ thu được. Từ các oxiacids, ba loại muối được hình thành: các oxit trung tính, khi tổng số hydro được thay thế cho axit; axit, khi chỉ một phần của hydro được thay thế; và phức tạp; trong trường hợp đó hydro được thay thế bằng hai hoặc ba kim loại khác nhau.

Các phân tử sinh học vô cơ, như muối khoáng và nước, là một phần của sinh vật sống nhưng không có hydrocarbon trong thành phần phân tử của chúng, đó là lý do tại sao chúng được coi là hợp chất vô cơ:

  • Nước :

Nước, chất lỏng quan trọng đó, là một chất hòa tan và có nhiều ứng dụng trong cuộc sống hàng ngày của con người và trong công nghiệp.

Tương tự như vậy, trong cùng một sinh vật, nó có các chức năng khác nhau: bôi trơn các khớp, đệm các cơ quan nội tạng mềm, tản nhiệt, trộn các chất lỏng khác nhau và làm dung môi.

Ngoài ra, nó là thành phần chính trong hai loại phản ứng hóa học: tổng hợp mất nước và thủy phân.

  • Bán hàng :

Loại hợp chất này cũng có một chức năng quan trọng trong hoạt động của cơ thể người: chất điện giải của nó dẫn dòng điện trong dung dịch giúp truyền các xung thần kinh và co cơ.

Muối mật tham gia vào việc tách chất béo chế độ ăn uống; và muối canxi photphat, tạo thành phần khoáng chất của răng và xương.

  • Axit :

Axit clohydric (HCl) giúp cho quá trình tiêu hóa và tiêu diệt vi khuẩn ăn vào. Trong khi cơ sở cũng góp phần tiêu hóa.

Ví dụ về các hợp chất vô cơ

1- Axit axetic (C2H4O2)

2- Axit ascoric C6H8O6

3- Axit hydrobromic (HBr)

4- Axit xitric (C6H8O7)

5- Axit clohydric (HCl), được sản xuất trong dạ dày trong quá trình tiêu hóa

6- Axit hydrofluoric (HF)

7- Axit photphoric (H3PO4)

8- Axit nitric (HNO3).

9- Axit sunfuric (H2SO4)

10- Amoniac (NH3)

11- Carbon dioxide (CO2)

12- Anhydride hipochlorous (HClO)

13- Natri bicarbonate (NaHCO3)

14- Cal (CaO)

15- Canxi cacbonat (CaCO3)

16- Canxi cacbua (CaC2)

17- Silic cacbua (CSi)

18- Barium clorua (BaCl2).

19- Bạc clorua (AgCl)

20- Natri clorua (NaCl) hoặc muối thông thường

21- Kali dicromat (K2Cr2O7)

22- Carbon dioxide (CO2)

23- Ethanol (C2H6O)

24- Canxi photphat Ca (H2PO4) 2

25- Canxi hydroxit Ca (OH) 2

26- Kali hydroxit (KOH)

27- Natri hydroxit (NaOH).

28- Plbic hydroxit Pb (OH) 4

29- Cupric hydrua (CuH2)

30- Strontium hydride Sr (OH) 2

31- NaH natri hydrua

32- Mêtan (CH4)

33- Carbon monoxide (CO)

34- Amoni nitrat (NH4NO3)

35- Natri nitrat (NaNO3)

36- Canxi Oxide (CaO)

37- Ôxít sắt (Fe 2 O 3)

38- Ôxít magiê (MgO)

39- Ôxit silic (SiO2).

40- Oxit phốt pho (P4O10)

41- Oxit nitơ (N 2 O)

42- Oxit Plúmbico (PbO2)

43- Kali Permanganat (KMnO4)

44- Cupat sulfat (Cu2SO4).

45- Carbon sulfat (CS2)

46- Đồng sunfat (CuSO4)

47- Sắt sunfat (FeSO4).

48- Magiê sunfat (MgSO4).

49- Kali sunfat (K2SO4)

50- Natri sunfat (Na2SO4)

51- Bạc sunfua (Ag2S)

52- Bạc Iodide (AgI)

53- Kali iodua (KI)